Giới thiệu | Khi thành lập công ty, ngoài nghĩa vụ kê khai thuế định kỳ tháng hoặc quý, công ty còn có nghĩa vụ nộp báo cáo tài chính theo năm tài chính đến cơ quan thuế để báo cáo tình hình kinh doanh và nguồn vốn cũng như tài sản của công ty. Hơn nữa, báo cáo tài chính còn là công cụ chính giúp chủ doanh nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn để định hướng phát triển công ty. Vậy báo cáo tài chính là gì? gồm những phần nào? Báo cáo tài chính thể hiện thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: – Tài sản; – Nợ phải trả; – Vốn chủ sở hữu; – Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác; – Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh; – Các luồng tiền. Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính. |
Nội dung công việc Optimus làm thay bạn | 1. Gửi khách hàng bảng checklist chứng từ, thông tin cần cung cấp cho Optimus 2. Tiếp nhận thông tin và chứng từ từ công ty khách hàng 3. Kiểm tra tính đầy đủ dữ liệu kế toán 4. Rà soát các sai sót trọng yếu (nếu có) 5. Lập báo cáo tài chính 6. Gửi khách báo cáo |
Thời gian thực hiện | Tùy theo số lượng chứng từ, giao dịch phát sinh trong kỳ. Trung bình trong vòng 5-7 ngày kể từ ngày hoàn thành bước 4 |
Mức phí tham khảo | Phí dịch vụ: từ 1.000.000 vnd/bộ BCTC/cty (tùy từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào số lượng giao dịch còn thiếu cần bổ sung, điều chỉnh, do đó liên hệ ngay với Optimus để được tư vấn và báo giá tốt nhất) |
Kết quả khách nhận được | Báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác theo quy định chuẩn mực kế toán và thông tư 133/2016/TT-BTC hoặc 200/2014/TT-BTC |